The set: Gymnophiona > Family: Ichthyophiidae > Genera: Ichthyophis
Ichthyophis chaloensis
Ếch giun Cha Lo - Cha Lo Caeclian
Đặc điểm nhận dạng chính. Thuộc nhóm Ếch giun không có sọc vàng bên hông. Loài mô tả dựa trên 1 cá thể cái duy nhất. Cơ thể hình giun, tròn và chắc. Kích thước vừa phải, tổng chiều dài khoảng 22 cm. Mõm tù, nhô ra khi nhìn bề ngang. Thân tròn, có các vòng (ngấn) dọc thân tới mút đuôi. Đầu khá phẳng ở đỉnh, hẹp ở phần sau gáy. Mắt tròn, rõ dưới 1 lớp da trong nằm bên đầu, vị trí giữa khóe miệng với đỉnh đầu. Xúc tu nằm ở bên đầu, gần mắt hơn lỗ mũi (khoảng 2.2 lần). Phần gáy có các ngấn lớn, rãnh giữa các ngấn ở gáy không rõ ràng. Thân có 344 vòng ngấn và 110 đốt xương sống. Đuôi ngắn, có 3 ngấn không liền nhau vùng lỗ huyệt, phần sau huyệt tới mút đuôi có 5 vòng ngấn. Mút đuôi có phần mũ phình ra. Màu xám đậm toàn thân, vùng quanh mắt, xúc tu và lỗ mũi có màu trắng nhạt (Geissler và cs. 2015).
Sinh học. Tập tính sinh sản và các thông tin khác chưa có báo cáo. Mặc dù là loài sống kín đáo chui rúc, họ Ếch giun có nhiều loài được ghi nhận có các tuyến độc ở sau răng có thể tiết độc giống như rắn hay một số loài bò sát (Maiho-Fontana và cs. 2020). Hiện chưa có thêm báo cáo về hàm lượng độc của nhóm này, đặc biệt là tại Việt Nam.
Trứng và nòng nọc. Chưa có báo cáo.
Sinh cảnh sống. Thông tin về loài rất ít, mẫu vật được tìm thấy dưới lá ẩm ven bờ suối đá. Sinh cảnh xung quanh là rừng thứ sinh thấp (Geissler và cs. 2015).
Phân bố. Loài đặc hữu hẹp, hiện chỉ được ghi nhận tại thôn Cha Lo, Xã Hóa Sơn, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình ở độ cao 621 m. Khu vực này khá gần với Lào. Do vậy loài này có thể có phân bố tại Lào (Frost 2022).
Tình trạng bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam: Không. Danh lục đỏ thế giới: DD (Thiếu dẫn liệu) (IUCN 2021).
Nguồn gốc tên loài. Tên loài "chaloensis" đặt theo địa danh Cha Lo, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, mẫu vật được tìm thấy lần đầu tiên (Geissler và cs. 2015).
Loài tương tự. Theo báo cáo, trong 2 loài cùng thuộc nhóm không có sọc vàng bên hông ghi nhận ở Việt Nam, loài Ichthyophis catlocensis có đường kính mắt (khoảng 6% so với dài đầu) lớn hơn I. chaloensis (khoảng 3.1% so với chiều dài đầu). Ngoài ra, đuôi của loài I. catlocensis ngắn và tù hơn (0.11% chiều dài tổng), còn đuôi loài I. chaloensis nhọn, dài và mút bé hơn nhiều so với gốc đuôi (0.17% chiều dài tổng). Do mỗi loài chỉ được ghi nhận bởi 1 mẫu vật, nên cần thêm các mẫu bổ sung để có thể tìm các đặc điểm phân biệt rõ ràng hơn (Geissler và cs. 2015).
Tài liệu tham khảo
Frost, D.R. (2022) Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html, (accessed on 01 January 2022). American Museum of Natural History.
Geissler, P., Poyarkov, N.A., Grismer, L., Nguyen, T.Q., An, H.T., Neang, T., Kupfer, A., Ziegler, T., Böhme, W. & Müller, H. (2015) New Ichthyophis species from Indochina (Gymnophiona, Ichthyophiidae): 1. The unstriped forms with descriptions of three new species and the redescriptions of I. acuminatus Taylor, 1960, I. youngorum Taylor, 1960 and I. laosensis Taylor, 1969. Organisms Diversity and Evolution 15, 143–174. https://doi.org/10.1007/s13127-014-0190-6
IUCN SSC Amphibian Specialist Group. 2021. Ichthyophis chaloensis. The IUCN Red List of Threatened Species 2021: e.T73726573A73726577. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T73726573A73726577.en. Accessed on 26 December 2021.
Mailho-Fontana PL, Antoniazzi MM, Alexandre C, Pimenta DC, Sciani JM, Brodie ED Jr, Jared C. 2020. Morphological Evidence for an Oral Venom System in Caecilian Amphibians iScience DOI:https://doi.org/10.1016/j.isci.2020.101234