The set: Anura > Family: Microhylidae > Under them: Microhylinae > Breed: Microhyla
Microhyla aurantiventris
Nhái bầu bụng vàng – Orange-bellied Narrow-mouth Frog
Đặc điểm nhận dạng chính. Kích thước vừa phải trong giống Nhái bầu, chiều dài thân đạt 2,5–3 cm ở cả đực và cái. Cơ thể khá mập. Mõm tù nhìn từ bên. Màng nhĩ ẩn dưới da. Không có răng lá mía, Mắt tròn, con người nằm ngang. Gờ da từ mõm tới mắt yếu. Má hơi lõm. Lỗ mũi tròn, gần mõm hơn so với mắt.
Chân trước mảnh, mút ngón chân phình nhỏ, có rãnh ngang. Màng bơi bàn chân trước không có, Chân sau mập, khớp cổ chân chạm ổ mắt khi chân gập dọc thân, mút ngón chân có đĩa bám nhỏ với rãnh ngang. Màng bơi bàn chân sau ít phát triển, không vượt quá một nửa ngón IV, phía ngoài các ngón có rèm da.
Da lưng trơn với các mụn nhỏ rải rác, da hông trơn. Da ở mặt trên các chân nhẵn với các mụn bé rải rác. Da bụng nhẵn.
Lưng màu vàng nâu với vệt mũi mác từ sau giữa bả vai rộng ra hai bên hông, có hai đốm đen nhỏ ở vệt mũi mác trên lưng ngang bả vai. Bụng màu vàng rất đặc trưng, kể cả con đực trong mùa sinh sản. Mắt màu nâu đồng. Màu sắc (vàng chanh) ở bụng loài này rất khác biệt với hầu hết các loài khác trong giống Microhyla (con đực các loài trong giống này tới mùa sinh sản có họng màu đen, thường có màu nâu đậm).
Sinh học. Loài sống bán cạn, sinh sản mùa mưa tầm tháng 7-11. Loài này đẻ trứng thành đám nổi trên mặt nước ở các vũng tù hình thành sau mưa lớn. Số lượng trứng chưa xác định. Con đực có túi kêu ngoài phình rộng khi kêu. Tiếng kêu thông báo ở con đực nhanh, khoảng 15-20 tiếng một lần kêu. Với tai người tiếng kêu loài này như tiếng vịt kêu.
Trứng và nòng nọc. Trứng chưa xác định. Nòng nọc (chưa mô tả chi tiết) có dạng đĩa miệng hướng xuống, cùng nhóm với loài nhái bầu bút-lơ (Microhyla butleri).
Sinh cảnh sống. Thường được tìm thấy dưới tán rừng hỗn giao lá kim và lá rộng vào ban đêm. Môi trường sống chủ yếu ở cạn. Nòng nọc phát triển tự do trong môi trường nước (tầng giữa và đáy) ở ven rừng.
Phân bố. Trong nước: là loài đặc hữu ở Việt Nam, ghi nhận tại huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai, độ cao trên 1000 m.
Tình trạng bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam: Không. Danh lục đỏ thế giới: DD (Thiếu dữ liệu).
Nguồn gốc tên loài. “aurantiventris” là một tính từ trong tiếng Latin. “aurantiacus" nghĩa là màu vàng và “venter”— là bụng. Tên loài liên quan tới đặc điểm màu vàng của mặt bụng loài này, kể cả con đực trong mùa sinh sản. Hầu hết con đực ở các loài trong giống Nhái bầu có phần trước bụng (ngực và cằm) màu nâu tối.
Loài tương tự. Loài này rất giống với nhái bầu bút lơ, Microhyla butleri, một loài phân bố rất rộng từ phía Nam Trung Quốc tới Đông Nam Á. Hai loài này có thể phân biệt dựa vào kích thước, hoa văn trên lưng, màu sắc của bụng và tiếng kêu (loài M. butleri có kích thước nhỏ hơn, hoa văn trên lưng nhiều vện, họng màu đen ở con đực và tiếng kêu chậm hơn).
Tài liệu tham khảo.
Frost, D.R. (2022) Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html, (accessed on 01 January 2022). American Museum of Natural History.
IUCN SSC Amphibian Specialist Group. 2021. Microhyla aurantiventris. The IUCN Red List of Threatened Species 2021: e.T150088460A150088465. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-3.RLTS.T150088460A150088465.en. Accessed on 13 December 2021.
Nguyen, L.T., Poyarkov, N.A., Nguyen, T.T., Nguyen, A.T., Tran, H.V., Gorin, V.A., Murphy, R.W. & Nguyen, S.N. (2019) A new species of the genus Microhyla Tschudi, 1838 (Amphibia: Anura: Microhylidae) from Tay Nguyen Plateau, central Vietnam. Zootaxa 4543, 549–580. https://doi.org/10.11646/zootaxa.4543.4.4