top of page

Bộ: Caudata > Họ: Salamandridae > Giống: Paramesotriton

Paramesotriton guangxiensis

Cá cóc Quảng Tây - Guangxi Salamander

Đặc điểm nhận dạng chính. Kích thước trung bình trong nhóm Cá cóc. Chiều dài toàn thân từ 12,5-14,0 cm ở cá thể đực và khoảng 13,4 cm ở cá thể cái. Thân mập mạp và khá phẳng. Mõm bằng. Nếp gấp ở môi khá phát triển. Đầu phẳng, hình tam giác, chiều dài lớn hơn chiều rộng. Khi gập chi trước và chi sau vào nhau, các ngón chân vừa chạm sát nhau. Da có các nếp nhăn nhỏ. Sống lưng nhô cao, kéo dài đến đuôi. Chiều dài đuôi ngắn hơn chiều dài than, mút đuôi mỏng. Lỗ huyệt nổi rõ, đặc biệt dễ dàng quan sát ở các cá thể đực trong mùa sinh.

Mặt trên màu nâu sẫm, mặt dưới có màu đen với các đốm màu vàng hoặc cam không đều. Đường vây dưới đuôi màu vàng và nhạt dần về phía mút đuôi. Cá thể cái có màu nhạt hơn (Sparreboom, 2014).


Sinh học: Cá cóc quảng tây là loài chủ yếu hoạt động về đêm. Săn mồi, thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng nhỏ và giun đất. Trong điều kiện nuôi nhốt, loài này hoạt động mạnh từ tháng 2 đến tháng 9, ban ngày ít hoạt động, thường ẩn mình dưới khe đá trong nước. Chúng cũng ít hoạt động vào thời gian mùa đông (Phạm Thị Kim Dung và cs., 2017). Đặc biệt, loài Cá cóc quảng tây còn được ghi nhận có tập tính tự vệ bằng cách cuộn tròn thân và đuôi, chân gập sát thân khi bị đe dọa (Tran & Nishikawa, 2021).


Trứng và nòng nọc. Trong điều kiện nuôi nhốt, mùa sinh sản của loài Cá cóc quảng tây vào từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Trứng đẻ trên cạn, trong các hốc đá ven mặt nước (Phạm Thị Kim Dung và cs., 2017). Nòng nọc màu đen với mang màu vàng. Vây dưới đuôi màu trắng. Mút mõm và mống mắt có màu trắng vàng. Mặt dưới cơ thể nòng nọc có màu đen với các mảng trắng không đều (Sparreboom, 2014).


Sinh cảnh. Loài Cá cóc quảng tây thường sinh sống ở các suối có độ dốc thấp dưới các tán rừng rậm hoặc cây bụi. Chúng ẩn mình dưới các tảng đá dưới lòng suối hoặc trong những bụi cỏ ven suối. Sau các cơn mưa lớn, có thể phát hiện chúng ở trên cạn cách suối từ 0.5-1 m (Sparreboom, 2014).


Phân bố. Loài Cá cóc quảng tây được ghi nhận đầu tiên ở tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc ở độ cao khoảng 470 m so với mặt nước biển. Tại Việt Nam, loài này được ghi nhận tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (Frost, 2022).


Tình trạng bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam: Không. Danh lục đỏ IUCN: EN (Nguy cấp).


Loài tương tự. Trong các loài cá cóc ở Việt Nam, Cá cóc quảng tây khá giống với Cá cóc bụng hoa (Paramesotriton deloustali) về mặt hình thái. Tuy nhiên, chi trước của loài Cá cóc quảng tây kéo dài không chạm đến bờ sau của mắt. Với Cá cóc bụng hoa, chi trước kéo dài đến tận điểm giữa của mắt (Sparreboom, 2014).


Tài liệu tham khảo.

  • Frost, D.R. (2022). Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html, (accessed on 01 January 2022). American Museum of Natural History.

  • Phạm Thị Kim Dung, Đăng Huy Phương, Trần Đại Thắng và Phạm Thế Cường (2017). Nhân nuôi bảo tồn các loài cá cóc (Salamandridae) tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Báo cáo khoa học tại Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 618 – 624.

  • Sparreboom, M. (2014). Salamanders of the Old World: the salamanders of Europe, Asia and northern Africa. Brill. Page 292-293.

  • Tran V.D. & Nishikawa K. (2021). Paramesotriton guangxiensis (Guangxi Warty Newt). Defensive behavior. Herpetological Review 52(4): 819–820.

  • Zhigang Y., Ermi Z., Shunqing L. (2004). Paramesotriton guangxiensisThe IUCN Red List of Threatened Species 2004: e.T59459A11945437. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T59459A11945437.en. Accessed on 29 December 2021.

Tổng hợp bởi : Trần Văn Dũng

Paramesotriton guangxiensisLuan Nguyen
00:00 / 00:10
bottom of page