Bufo gargarizans
Cóc tây Trung Quốc – West China Toad
Đặc điểm nhận dạng. Cơ thể có kích thước lớn, chiều dài thân đạt tới 13 cm. Đầu lớn và dẹp, mõm ngắn, tù nhìn từ trên. Gờ mút mõm tới mắt rõ ràng. Mắt nhô cao, con ngươi nằm ngang. Vùng má phẳng và dốc. Tuyến mang tai ở mỗi bên đầu ở rất lớn. Một gờ xương ở cạnh tuyến mang tai phát triển. Màng nhĩ nhỏ, hình tròn, đôi khi không rõ. Răng lá mía hai hàng, lưỡi không chẻ sâu ở phía sau. (Phạm và cs. 2015, mẫu vật).
Chân trước ngắn, chắc, không có màng bơi giữa các ngón, có rèm da bên mép các ngón chân. Mút ngón chân tròn, không phình thành đĩa bám. Các củ bàn chân trước phát triển. Chân sau mập, ống chân dài hơn đùi. Mút ngón chân tròn, không phình thành đĩa bám. Củ bàn chân trong hình bầu dục, phát triển; không có củ bàn chân ngoài. Màng bơi giữa các ngón ít phát triển, tới 1/2 ngón chân thứ IV. Rèm da ngoài màng bơi phát triển ở các mép ngón, kéo dài tới mút mỗi ngón chân.
Da lưng xù xì, nhiều mụn cóc ở đầu, lưng, bên hông và mặt trên các chân. Vùng sau mép miệng có nhiều mụn cóc lớn. Mặt dưới chân, bụng và cằm có các mụn dạng hạt nhỏ đều nhau. Lưng màu nâu đen, với các đốm đen lớn rải rác. Mặt bên vùng má màu vàng đôi khi có các đốm màu cam. Bụng có vệt/đám/vùng màu cam và vàng xen kẽ rất đặc trưng (Phạm và cs. 2015, mẫu vật).
Sinh học. Thông tin về loài này tại Việt Nam khá ít, mẫu vật được tìm thấy ở rừng thứ sinh trên núi đá vôi tại tỉnh Hà Giang, vùng Đông Bắc. Ở các khu vực khác nơi loài này phân bố như Trung Quốc hay Nga có mật độ rất dày, phổ biến hơn loài cóc nhà ở nước ta. Thức ăn chính là các loài côn trùng, đặc biệt các bộ Coleoptera và Hymenoptera. Con đực trưởng thành thường vào khoảng 5-6 năm tuổi. Loài này sinh sản ở các ao, hồ hay vùng sình lày lầy. Loài này có bản năng ôm rất mãnh liệt, ghi nhận nhiều trường hợp nhiều con đực có bản năng ôm rất mãnh liệt, cố gắng giao phối với nhiều loài khác trong mùa sinh sản (gồm rùa, các loài ếch khác khi bắt gặp) (Phạm và cs. 2015, Shin và cs. 2020).
Sinh cảnh. Sinh cảnh sống đa dạng, từ rừng thường xanh tới khu dân cư.
Phân bố. Trong nước ghi nhận tại Hà Giang; thế giới: phân bố rộng từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Liên Bang Nga (Frost 2022).
Tình trạng bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam: Không; Danh lục đỏ thế giới: LC (ít lo ngại) (IUCN 2021).
Nguồn gốc tên loài. Không có ghi chú.
Loài tương tự. Một số loài cóc trong họ Cóc (Bufonidae) khá giống loài này. Tuy nhiên loài Cóc Tây Trung Quốc có tuyến mang tai rất phát triển và không có gờ trên màng nhĩ. Những loài còn lại ở Việt Nam đều có gờ màng nhĩ (gờ nhỏ phía trên màng nhĩ) và tuyến mang tai liền kề (kích thước, đặc điểm của gờ màng nhĩ và tuyến mang tai khác nhau tùy loài).
Tài liệu tham khảo.
AmphibiaWeb 2018 Bufo gargarizans: Asiatic Toad <https://amphibiaweb.org/species/179> University of California, Berkeley, CA, USA. Accessed Dec 13, 2021.
Frost, D.R. (2022) Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html, (accessed on 01 January 2022). American Museum of Natural History.
IUCN SSC Amphibian Specialist Group. 2021. Bufo gargarizans (amended version of 2019 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species 2021: e.T78017839A197248539. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T78017839A197248539.en. Accessed on 16 December 2021.
Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Bernardes, M., Nguyen, T.T. & Ziegler, T. (2016) FIRST RECORDS OF Bufo gargarizans CANTOR, 1842 AND Odorrana lipuensis MO, CHEN, WU, ZHANG ET ZHOU, 2015 (ANURA: BUFONIDAE, RANIDAE) FROM VIETNAM. Russian Journal of Herpetology 23, 103–107.
Shin, Y., Ambu, J., & Borzée, A. (2020). Additional observations on heterospecific amplexus in Asiatic toads (Anura: Bufonidae: Bufo gargarizans) in the Republic of Korea. Herpetology Notes, 13, 411-413.