Limnonectes phuyenensis
Bộ: Anura > Họ: Dicroglossidae > Dưới họ: Dicroglossinae > Giống: Limnonectes
Ếch nhẽo Phú Yên – Phu Yen fanged frog
Đặc điểm nhận dạng. Loài ếch nhẽo kích thước tương đối lớn trong giống Limnonectes, thân mập, chiều dài thân khoảng 5-7 cm. Con đực đầu rộng hơn dài, không có phần mũ nhô sau đầu. Hai mấu xương (răng nanh) ở hàm dưới phát triển. Màng nhĩ ẩn dưới da, gờ trên màng nhĩ rõ ràng, không có gờ ở sau mắt.
Chân trước mập, màng bơi chân trước không có, màng bơi chân sau phát triển hoàn toàn tới mút ngón. Đầu mút ngón chân hơi phình ra. Khi chân gập dọc cơ thể, khớp cổ chân chạm tới mắt. Da lưng nhìn qua hơi nhăn nheo, chạm vào trơn. Da ở đùi đặc trưng bởi các mụn trắng có khi phát triển thành gai nhỏ khắp ống chân. Da bụng và mặt dưới các chân trơn.
Màu sắc nâu sáng trên đầu và lưng, đôi khi có vệt màu nâu chữ "W" ở lưng, vệt này thường có ở con non. Bụng màu trắng, nhiều cá thể đực màu nâu với các vệt đen nhạt, nhiều nhất ở phần họng. Con ngươi hình thoi, mắt có 1 vệt dấu cộng đặc trưng ngang mắt (Pham và cs. 2021; mẫu vật).
Sinh học. Là loài sống hầu hết ở trong môi trường nước. Đẻ trứng ở đầu nguồn các suối nhỏ, cạn chảy róc rách vào tháng ba. Chưa ghi nhận tiếng kêu ở con đực (Pham và cs. 2021).
Trứng và nòng nọc. Trứng đẻ thành từng đám nhỏ, liên kết với nhau. Nòng nọc tìm thấy cùng khu vực, đặc trưng bởi cơ thể nhỏ, dẹp và vây đuôi thấp. Sau đuôi có các vệt đen ngang đuôi giống các loài trong nhóm Limnonectes kuhlii. Chi tiết trứng và nòng nọc chưa được mô tả.
Sinh cảnh sống. Đầu nguồn suối cạn ở rừng thường xanh và thứ sinh. Độ cao dưới 500 m. Hầu hết tìm thấy trong nước. Nòng nọc sống tự do ở suối cạn gần các cá thể trưởng thành (Pham và cs. 2021).
Phân bố. Là loài đặc hữu của Việt Nam, ghi nhận tại tỉnh Phú Yên và vùng liền kề tỉnh Đắk Lắk, có thể có ở tỉnh Khánh Hòa, nơi giáp ranh tỉnh Phú Yên (Frost 2022).
Tình trạng bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam: Không đánh giá. Danh lục đỏ thế giới: Chưa đánh giá.
Nguồn gốc tên loài. Tên "phuyenensis" được đặt theo địa danh, tỉnh Phú Yên nơi loài này được tìm ra đầu tiên (Pham và cs. 2021)
Loài tương tự. Thuộc nhóm Limnonectes kuhlii với đặc trưng là màng nhĩ ẩn, màng bơi hầu hết phát triển hoàn toàn, da trơn hoặc nhăn nheo. Nhóm này tại Việt Nam hiện có Limnonectes bannaensis Ye, Fei, ,Xie, and Jiang, 2007; Limnonectes fastigatus Stuart, Schoen, Nelson, Maher, Neang, Rowley, and McLeod, 2020; Limnonectes kiziriani Pham, Le, Ngo, Ziegler, and Nguyen, 2018; Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum, and Hoang, 2015; Limnonectes phuyenensis Pham, Do, Le, Ngo, Nguyen, Ziegler, and Nguyen, 2020; Limnonectes quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu, and Nguyen, 2017 (Frost 2022). Phân biệt các loài trong nhóm này dựa vào kích thước, các mụn cóc (sần) ở đùi và ống chân và vùng phân bố của chúng.
Tài liệu tham khảo:
Frost, D.R. (2022) Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html, (accessed on 01 January 2022). American Museum of Natural History.
Pham, C.T., Do, D.T., Le, M.D., Ngo, H.T., Nguyen, L.T., Ziegler, T. & Nguyen, T.Q. (2020) A new species of Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Zootaxa 4894, 387–402. https://doi.org/10.11646/zootaxa.4894.3.5