Limnonectes kiziriani
The set: Anura > Family: Dicroglossidae > Below family: Dicroglossinae > Genus: Limnonectes
Ếch nhẽo Kizirian – Kizirian’s Frog
Đặc điểm nhận dạng. Kích thước trung bình trong giống Limnonectes. Thân mập, chiều dài thân con đực đạt tới 6 cm, con cái 5 cm. Đầu dài hơn rộng, hai mấu răng ở hàm dưới phát triển, sắc.
Chân trước ngắn, bàn chân không có màng bơi. Chân sau mập, bàn chân có màng bơi phát triển hoàn toàn tới mút ngón chân IV. Khi chân gập dọc cơ thể, khớp cổ chân chạm tới giữa mắt.
Da lưng và hai bên hông nhăn nheo, trơn khi chạm vào, da ở đùi đặc trưng bởi các mụn cóc nhỏ đôi khi phát triển thành gai bé. Da bụng, cằm và ngực trơn. Lưng và đầu màu vàng nhạt hoặc nâu, hông đôi khi có các đốm trắng. Bụng, ngực và cằm màu trắng, phần ngực con đực đôi khi màu sẫm hơn. Mắt màu đồng nhạt (Pham và cs. 201, 2019; mẫu vật).
Sinh học. Đẻ trứng ở đầu nguồn suối cạn, ghi nhận vào tháng 7-11 trong các vũng nước tù ven suối hoặc chỗ cạn trong suối (dữ liệu cá nhân).
Trứng và nòng nọc. Nòng nọc tìm thấy gần nơi đẻ trứng với nhiều giai đoạn. Hình thái đặc trưng của nhóm Limnonectes kuhlii, thân dẹp, đuôi có vây đuôi thấp, màu nâu nhạt với các vệt ngang màu đen rõ rệt (nòng nọc nhóm Limnnonectes có màng nhĩ rõ (đốm đen rải rác) thường khác với nòng nọc nhóm Limnonectes kuhlii (các vệt đen ngang rõ ràng trên đuôi) (dữ liệu cá nhân).
Sinh cảnh sống. Rừng thường xanh dọc dãy Trường Sơn, độ cao lên tới 1500 m (Kon Tum). Nòng nọc sinh sống tự do ở suối cạn (Frost 2022; Pham và cs. 2018).
Phân bố. Là loài đặc hữu của Việt Nam, ghi nhận tại các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Gia Lai và Kon Tum (Frost 2022).
Tình trạng bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam: không đánh giá. Danh lục đỏ thế giới: chưa cập nhật.
Nguồn gốc tên loài. Tên loài "kiziriani" đặt theo tên nhà khoa học David Kizirian (Bảo tàng lịch sử tự nhiên Mỹ) để vinh danh các đóng góp của ông trong công tác nghiên cứu đa dạng sinh học (Pham và cs. 2018).
Loài tương tự. Thuộc nhóm Limnonectes kuhlii với đặc trưng là màng nhĩ ẩn, màng bơi hầu hết phát triển hoàn toàn, da trơn hoặc nhăn nheo. Nhóm này tại Việt Nam hiện có Limnonectes bannaensis Ye, Fei, ,Xie, and Jiang, 2007; Limnonectes fastigatus Stuart, Schoen, Nelson, Maher, Neang, Rowley, and McLeod, 2020; Limnonectes kiziriani Pham, Le, Ngo, Ziegler, and Nguyen, 2018; Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum, and Hoang, 2015; Limnonectes phuyenensis Pham, Do, Le, Ngo, Nguyen, Ziegler, and Nguyen, 2020; Limnonectes quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu, and Nguyen, 2017 (Frost 2022). Phân biệt các loài trong nhóm này dựa vào kích thước, các mụn cóc (sần) ở đùi và ống chân và vùng phân bố của chúng.
Tài liệu tham khảo:
Frost, D.R. (2022) Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html, (accessed on 01 January 2022). American Museum of Natural History.
IUCN Red List of Threatened Species (2022). https://www.iucnredlist.org/.
Pham, C.T., Le, M.D., Ngo, H.T., Ziegler, T. & Nguyen, T.Q. (2018) A new species of Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Zootaxa 4508, 115–130. https://doi.org/10.11646/zootaxa.4508.1.7
Pham The Cuong, Phan Quang Tien, Do Trong Dang, Nguyen Quang Truong, 2019. New provincial records of the genus Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 169–176. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14151